Bạn đọc thân mến trong bài đầu tiên trong loạt bài về Khung năng lực số cho ngành In, chúng tôi đã trình bày tầm quan trọng và cần thiết của kiến thức và kỹ năng lực số của người lao động trong môi trường làm việc của nền công nghiệp 4.0 đang đến gần (KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO NGÀNH IN (I): Khung năng lực số là gì? – Prima). Để xây dựng một khung năng lực số đòi hỏi sự nghiên cứu và phân tích cẩn trọng trong từng vấn đề, thực trạng của nguồn nhân lực ngành in Việt nam và các vấn đề chính chúng tôi đã tóm tắt trong bài thứ hai (KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO NGÀNH IN (II): Những vấn đề liên quan đến khung năng lực số. – Prima)
Trong bài viết này, chúng tôi trình bày về các thành tố của khung năng lực số và đưa ra “khung năng lực số ngành in” dự kiến. Để hoàn thiện, còn rất nhiều việc phải làm và cần có thời gian. Sẽ nhanh chóng hơn nếu chúng tôi nhận được sự quan tâm và đóng góp của bạn đọc – những đồng nghiệp – như những cánh tay cùng kết nối để cùng nâng tầm ngành in Việt nam.
Tại sao chúng ta cần khung năng lực số?
Sự tác động mạnh mẽ của các công nghệ số, đã làm thay đổi hoàn toàn tất cả các khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta: cách chúng ta giao tiếp, cách chúng ta làm việc, cách chúng ta hưởng thụ, cách chúng ta tổ chức cuộc sống, cách chúng ta tìm nguồn tri thức và thông tin. Nó đã làm thay đổi cách chúng ta tư duy và cách chúng ta hành động. Thế hệ trẻ đang lớn lên trong một thế giới mà các công nghệ số chi phối hầu hết các hoạt động xã hội. Không có rào cản về địa lý, ngôn ngữ, công việc, giải trí… . Tuy nhiên, điều này không mặc định rằng, đương nhiên họ được trang bị các kỹ năng đúng để sử dụng có hiệu quả và có ý thức các công nghệ số.
Bất chấp đòn bẩy mà nền kinh tế kỹ thuật số mang lại thông qua số hóa, việc thiếu kỹ năng và hiểu biết về kỹ thuật số có thể gây cản trở cho nền kinh tế kỹ thuật số. Cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến cần được hỗ trợ bởi những thành viên đủ kỹ năng và hiểu biết về kỹ thuật số để tối ưu hóa nó. Nếu không, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số không thể phát huy hết tiềm năng của mình, để vượt trội trong tăng trưởng kinh tế. Do đó, đầu tư vào con người các kỹ năng kỹ thuật số tiên tiến hơn, trở thành chìa khóa để phát triển nền kinh tế kỹ thuật số công bằng và bền vững.
Năng lực số, vì thế, được xem là yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai (Killen, 2018): đa phần mọi vị trí việc làm sẽ được số hóa, khả năng sử dụng công nghệ số là đòi hỏi của hầu hết mọi ngành nghề, các ngành công nghiệp số trở thành nhân tố then chốt của nền kinh tế, các cơ sở giáo dục trở thành những mô hình doanh nghiệp số, Giáo viên và Học viên phải là những người tận dụng được các lợi ích của công nghệ, đồng thời hỗ trợ cộng đồng và thúc đẩy khả năng đổi mới, sáng tạo của các thế hệ kế tiếp.
Khảo sát vào tháng 03/2019 của CEDEFOP (Cedefop là một trong những cơ quan của EU. Cedefop hỗ trợ phát triển các chính sách giáo dục và đào tạo nghề của Châu Âu) tại EU cho thấy: Ngoài các kỹ năng kỹ thuật số, tập hợp các kỹ năng mà thị trường lao động yêu cầu đang phát triển. Cũng đã tiết lộ rằng 10 kỹ năng hàng đầu được yêu cầu ở các vị trí tuyển dụng: thích ứng với sự thay đổi, làm việc nhóm tốt, sử dụng phần mềm văn phòng, hỗ trợ khách hàng, sử dụng máy tính, giải quyết vấn đề, giao tiếp tốt, sáng tạo, có khả năng sắp xếp thứ tự ưu tiên, quản lý dự án. Tất cả các kỹ năng này đều trong môi trường số.
Hình 1: Chúng ta cần năng lực số nào cho nghề nghiệp của mình?
Làm việc trên các khung năng lực để hiểu biết về năng lực kỹ thuật số cần được đặt trong bối cảnh chính sách quốc gia, các xu hướng của thị trường lao động, cũng như hệ thống giáo dục và đào tạo đang thay đổi. Tự động hóa và các công nghệ mới khác có tiềm năng tạo ra những thay đổi mang tính đột phá, nhưng đồng thời cũng tạo ra rủi ro và cơ hội, chúng ta cần phải chuẩn bị sẵn sàng. Các xu hướng này rất rõ ràng và đặt ra nhiều câu hỏi mở, nhưng chỉ có một câu trả lời nhất quán là: Người lao động cần những kỹ năng nào? và có nhận được sự hỗ trợ liên tục để đảm bảo lực lượng lao động có các kỹ năng phù hợp, trong môi trường làm việc Kỹ thuật số hiện nay.
Khung năng lực số của ngành In được xây dựng để trả lời cho câu hỏi này, đảm bảo để ngành in có lực lượng lao động với các kiến thức và kỹ năng số phù hợp với tiến trình phát triển hiện nay của ngành công nghệ.
Các thành tố của khung năng lực số.
Để thiết kế khung năng lực số dự kiến của ngành In, Prima đã thành lập nhóm nghiên cứu chuyên trách để tiến hành phân tích nghề, khảo sát mức độ ứng dụng công nghệ số, đánh giá xu hướng phát triển công nghệ và đánh giá mức độ ứng dụng tại Việt Nam, để làm cơ sở cho việc xây dựng khung năng lực số. Song song đó, đội ngũ của Prima cũng nghiên cứu và tham khảo các khung năng lực số được thừa nhận và được sử dụng phổ biến hiện nay. Bao gồm:
- Khung năng lực số của Ủy ban châu Âu ban hành năm 2018 (DigComp 2.2)
- Khung năng lực số của UNESCO ban hành năm 2018
- Khung năng lực số của Ủy ban Liên hợp Hệ thống Thông tin (JISC) ban hành năm 2017
- Khung năng lực số của Hội đồng Thư viện Đại học Úc (CAUL) bản cập nhật năm 2020
- Khung năng lực số của Chính phủ Úc ban hành năm 2020
- Khung năng lực số của Microsoft bản cập nhật năm 2021
- Chương trình dấu chân số của Hiệp hội Internet toàn cầu bản cập nhật năm 2021
- Chương trình tư duy thời đại số của Meta bản cập nhật năm 2021
Về tổng thể, khung năng lực được thiết kế thành 7 nhóm năng lực, mỗi một nhóm năng lực có thể được thiết kế thành một module học tập độc lập. Các nhóm năng lực này là cơ sở xây dựng thành chương trình đào tạo nghề, vừa đảm bảo người học có kiến thức về nghề in và có năng lực số phù hợp với vị trí công việc của mình. Cũng có thể xem, khung năng lực số là một phần của chuẩn đầu ra chương trình đào tạo. Khung năng lực số sẽ được cập nhật thường xuyên để phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội và sự phát triển của ngành.
Các cấp độ của kỹ năng số
Trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng các quy chuẩn về khung năng lực số của thế giới, của các nước phát triển. Từ thực tế của ngành công nghiệp In Việt Nam và sự phát triển công nghệ của ngành In thế giới. Prima đề xuất ba cấp độ của kỹ năng số trong khung năng lực số ngành:
-
- Các kỹ năng cơ bản: bao gồm các kỹ năng liên quan đến phần cứng cơ bản, phần mềm và hoạt động trực tuyến, và các kiến thức của nghề – những kỹ năng đó có thể không liên kết trực tiếp với công nghệ kỹ thuật số, nhưng chúng cần thiết để có được kỹ năng kỹ thuật số cơ bản.
- Đối với trình độ trung cấp và cao cấp bao gồm: khả năng định cấu hình các công cụ kỹ thuật số nói chung được ứng dụng trong sản xuất và tiêu thụ nội dung kỹ thuật số hoặc nâng cao các công cụ kỹ thuật số thông qua các kỹ năng lập trình cơ bản (ví dụ: thiết lập thông số tự động cho hoạt động của hệ thống)
- Trong khi đó, trình độ cao cấp liên quan đến lập trình và công nghệ Công nghiệp 4.0, bao gồm các kỹ năng liên quan đến trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn, viết mã, an ninh mạng, Internet vạn vật (IoT). Điều đáng chú ý là các kỹ năng nâng cao thường có được thông qua giáo dục chính quy.
Hình 2: Các cấp độ kỹ năng số
Các trụ cột
Khung năng lực kỹ năng số bao gồm ba thành phần là trụ cột (năng lực), các yếu tố và chỉ số. Có bốn trụ cột chính trong khung năng lực, đó là: 1) Cơ sở hạ tầng và hệ sinh thái; 2) Trình độ học vấn; 3) Vi trí công việc; và 4) các công việc. Những trụ cột này cùng nhau cho phép đo lường các kỹ năng kỹ thuật số theo cách toàn diện, khách quan và chuẩn hóa hơn.
Hình 3: Các trụ cột của khung năng lực số
Trụ cột 1 – cơ sở hạ tầng và hệ sinh thái — không phải là vấn đề ở các nước phát triển. Tuy nhiên, ở một quốc gia đang phát triển như Việt nam, việc vượt qua các trở ngại từ phía cung, chẳng hạn như thiếu khả năng truy cập băng thông rộng, là rất quan trọng để gặt hái đầy đủ lợi ích của số hóa cho sự phát triển nghề nghiệp. Trụ cột 1 là nền tảng chính cho chất lượng của môi trường và hệ sinh thái kỹ năng số. Trong khi đó, trọng tâm của hệ sinh thái học tập và đổi mới là tăng cường khả năng thích ứng của mọi người để đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng và công việc của thế kỷ 21. Các hệ thống và quy trình đổi mới cũng rất quan trọng trong việc tạo ra việc làm. Theo OECD (2018) khẳng định rằng đổi mới sáng tạo là chất xúc tác cho tăng trưởng năng suất và thu nhập trong dài hạn. Do đó, Trụ cột 1 sẽ xem xét hai yếu tố chính (1) khả năng tiếp cận và áp dụng CNTT-TT trong đào tạo và môi trường làm việc, (2) học tập và đổi mới.
Các yếu tố và chỉ số của Trụ cột 1
Trụ cột 1. Cơ sở hạ tầng & hệ sinh thái | ||
Các yếu tố | 1.1 Tiếp cận và áp dụng công nghệ | 1.2 Hệ sinh thái học tập & đổi mới |
Các chỉ số | 1.1.1 Thương mại CNTT-TT
1.1.2 Truy cập và sử dụng CNTT-TT 1.1.3 Ứng dụng công nghệ trong kinh doanh/sản xuất |
1.2.1 Giao tiếp công việc qua internet
1.2.2 Số người sử dụng internet trong học tập và làm việc 1.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
Trụ cột 2 – kiến thức kỹ thuật số – là một công cụ để đạt được sự phát triển kinh tế kỹ thuật số toàn diện. Theo định nghĩa của UNESCO (2019) “kiến thức kỹ thuật số là khả năng truy cập, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua các công nghệ kỹ thuật số cho việc làm, việc làm bền vững và tinh thần kinh doanh”. Trụ cột này sẽ được phân tích theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, giữa các vùng địa lý, để đánh giá xem có khoảng cách là bao nhiêu?.
Các yếu tố và chỉ số của Trụ cột 2
Trụ cột 2. Kỹ năng | |||
Các yếu tố | 2.1 Tính bổ sung | 2.2 Tính lành nghề | 2.3 Bảo mật |
Các chỉ số | 2.1.1 Giao tiếp và cộng tác
2.1.2 Tư duy phản biện |
2.2.1 Làm quen với CNTT
2.2.2 Kiến thức dữ liệu |
2.3.1 Bảo mật thiết bị
2.3.2 Bảo mật cá nhân |
Trụ cột 3 – Trao quyền – được định nghĩa là các hoạt động giúp nắm bắt khả năng kỹ thuật số của mọi người để cải thiện mức thu nhập (trao quyền kinh tế) hoặc các hoạt động kỹ thuật số tạo thu nhập. Trụ cột này nhấn mạnh sự phát triển của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs) và nền kinh tế chia sẻ trong quá trình số hóa. Trụ cột này không chỉ tập trung vào người làm việc trong lĩnh vực ngành In mà còn liên quan đến nhà cung cấp và người tiêu dùng.
Các yếu tố và chỉ số của Trụ cột 3
Trụ cột 3: Trao quyền | ||
Các yếu tố | 3.1 Người dùng/Người tiêu dùng | 3.2 Nhà cung cấp/Người bán |
Các chỉ số | 3.1.1 Người dùng tài chính số
3.1.2 Người tiêu dùng thương mại điện tử 3.1.3 Người dùng thị trường 3.1.4 Người dùng E-learning |
3.2.1 Nhà cung cấp tài chính kỹ thuật số
3.2.2 Người bán hàng thương mại điện tử 3.2.3 Nhà cung cấp thị trường 3.2.4 Mạng xã hội 3.2.5 Nhà cung cấp dịch vụ học trực tuyến. |
Trụ cột 4 – bao gồm các nhu cầu về kỹ năng kỹ thuật số và khả năng sử dụng công nghệ kỹ thuật số của người lao động cho các mục đích liên quan đến công việc. Theo như định nghĩa cấp độ kỹ năng kỹ thuật số được đề xuất (hình 1). Các chỉ số sẽ nắm bắt các kỹ năng kỹ thuật số cần thiết để thực hiện trong các hoạt động, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp liên quan đến công nghệ (mới). Trụ cột này tập trung vào phân tích cung và cầu kỹ năng số trên thị trường lao động. Các kỹ năng kỹ thuật số cho công việc được phân thành cấp độ cơ bản, trung cấp và nâng cao, được áp dụng theo định nghĩa của ITU (2018).
Các yếu tố và chỉ số của Trụ cột 4
Trụ cột: Công việc | ||
Các yếu tố | 4.1 Nhu cầu về kỹ năng số | 4.2 Cung cấp kỹ năng kỹ thuật số |
Các chỉ số | 4.1.1 Các kỹ năng kỹ thuật số được yêu cầu nhiều nhất
4.1.2 Đào tạo kỹ năng số cho doanh nghiệp 4.1.3 Những nghề đòi hỏi kỹ thuật số 4.1.4 Mức độ tự động hóa và mức độ làm việc từ xa |
4.2.1 Tỷ lệ người lao động sử dụng internet tại nơi làm việc
4.2.2 Các kỹ năng kỹ thuật số được cung cấp nhiều nhất 4.2.3 Trình độ kỹ năng số liên quan đến công việc 4.2.4 Đào tạo kỹ năng số |
Kết quả phân tích nghề
Sau quá trình khảo sát và phân tích của các chuyên gia Prima cho thấy, trong môi trường làm việc số hiện nay và trong tương lai gần, ngành In có 13 khối kiến thức số và kỹ năng cần thiết để làm việc, bao gồm: 1. Vận hành và quản lý; 2. Khả năng sáng tạo; 3. Kỹ thuật trước in; 4. Kỹ thuật In; 5. Kỹ thuật sau In; 6. Quản lý chi phí và giá; 7. Quan hệ khách hàng – người tiêu dùng; 8. Công nghệ thông tin; 9. Quản lý chất lượng; 10. Trang thiết bị- máy móc ngành In; 11. Quản lý màu; 12. Cấu trúc sản phẩm; 13. Công nghệ vật liệu. Trong mỗi khối kiến thức này, sẽ có trung bình từ 3-7 cấp độ từ thấp đến cao, để đảm bảo đáp ứng các mức độ công việc.
Khung năng lực ngành in dự kiến
Trên cơ sở phân tích nghề, mức độ đáp ứng của các trụ cột trong điều kiện công nghệ của Việt nam. Prima xác định các trụ cột như bảng bên dưới làm cơ sở để thiết kế khung năng lực số cho ngành.
Trụ cột
(năng lực) |
Cơ sở hạ tầng và hệ thống kinh tế | Trình độ học vấn | Vị trí công việc | Công việc |
Các yếu tố | 1.1 Lĩnh vực CNTT, tiếp cận và áp dụng
1.2 Học tập và đổi mới |
2.1.Khả năng đọc/viết
2.2. ứng dụng công nghệ TT 2.3. Phổ thông |
3.1 Quản lý/Người vận hành
3.2 Quản lý/nhân viên |
4.1. Nhu cầu về kỹ năng số
4.2. Cung cấp kỹ năng số |
Các chỉ số (dự trù) | 6 | 6 | 9 | 1 1 |
Mỗi ngành nghề có mức độ số hóa khác nhau và mỗi vị trí công việc cụ thể lại có những yêu cầu về năng lực số khác nhau. Trong ngành In cũng vậy, có nhiều công việc chuyên môn đòi hỏi năng lực số khác nhau. Khung năng lực dự kiến được mô tả dưới đây là những đề xuất khung năng lực số cho ngành In. Bao gồm có 7 nhóm năng lực (trụ cột): Vận hành và quản lý thiết bị, Thiết kế cấu trúc sản phẩm và quản lý chi phí, Sáng tạo và ứng dụng công nghệ, Giao tiếp, quản lý khách hàng trong môi trường số, Ứng dụng CNTT và bảo mật dữ liệu, Tư duy phản biện. Trong 7 nhóm năng lực này, có các thành phần (chỉ số) khác nhau, dự kiến có tổng cộng 33 thành phần, để đáp ứng cho các mức năng lực khác nhau, toàn bộ khung năng lực số có 142 tiêu chí, đáp ứng cho 13 khối công việc của ngành.
Hình 4: Các nhóm năng lực của khung năng lực số ngành in dự kiến.
Ai được hưởng lơi từ khung năng lực số
Khung năng lực số rất thiết thực tất cả các bên liên quan trong ngành In, cụ thể với các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước. Thông qua khung năng lực số và bộ công cụ, các cơ quan quản lý có thể thống kê được trình độ nguồn nhân lực của ngành, mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp. Từ đó tư vấn hoặc đề xuất các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho doanh nghiệp. Với người lao động, cơ quan quản lý có thể đưa ra các chính sách hỗ trợ hay khuyến khích người lao động tham gia vào quá trình đào tạo, tái đào tạo để đáp ứng cho ngành Công nghiệp In, phù hợp với chính sách chuyển đổi số của quốc gia.
Về phía doanh nghiệp, giúp họ tự đánh giá mức độ chuyển đổi số của họ. Qua đó xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp của mình, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cũng như giúp doanh nghiệp có chính sách đào tạo cho người lao động, xây dựng lực lượng, nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi số của doanh nghiệp.
Về phía người lao động, qua khung năng lực số và công cụ đánh giá, họ có thể xác định tiến trình học tập cho mình, tự bản thân, người lao động chủ động tham gia vào quá trình đào tạo, nâng cao năng lực và kỹ năng số, thích ứng với môi trường sản xuất công nghệ số. Giúp cho bản thân họ nâng cao kiến thức và kỹ năng, cải thiện việc làm và thu nhập cho bản thân và gia đình.
Môi trường số, mở rộng khả năng quản lý, đánh giá tình hình, giúp cho mọi đối tượng đều tham gia vào quá trình phát triển.
Lời kết
Chúng ta đã không có cơ hội trong các cuộc cách mạng công nghiệp 1.0, 2.0, 3.0, nhưng cuộc cách mạng 4.0, với kỹ thuật số, cơ hội chia đều cho mỗi cá nhân, tổ chức và Quốc gia. Việt Nam không thể một lần nữa bỏ lỡ cơ hội của cuộc Cách mạng công nghệ này. Chính phủ Việt Nam cũng thể hiện rõ quyết tâm, định hướng và nỗ lực hành động mạnh mẽ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế số. Mục tiêu của Chính phủ là Việt Nam sẽ thuộc Top 4 ASEAN về xếp hạng số hóa quốc gia; tất cả mọi người trong xã hội được cung cấp sự truy cập bình đẳng về thông tin và dịch vụ số. Người dân Việt Nam có các kỹ năng số cần thiết để truy cập và sử dụng thông tin, dịch vụ số một cách hiệu quả.
Theo Katz và Margo (2013), công nghệ đã tạo ra phân cực việc làm, tạo ra nỗi lo về giảm việc làm của một số ngành nghề, sự bất bình đẳng ngày càng gia tăng giữa lao động có thu nhập cao và lao động có thu nhập thấp. Đồng thời cũng làm mất đi việc làm ở mức thu nhập trung bình. Điều này cho thấy những thay đổi công nghệ sẽ có tác động khác nhau đối với người lao động. Mức độ người lao động hòa nhập hay bị gạt ra khỏi xã hội số do quá trình tự động hóa, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỹ năng của lao động và đặc thù ngành nghề mà ở đó người lao động là nhân tố bổ trợ hay thay thế cho robot và máy móc.
Nhân lực có kiến thức và kỹ năng số được xác định là một trong những yếu tố quan trọng, mang tính quyết định tới thành công của chuyển đổi số quốc gia. Trong cơ cấu nguồn nhân lực, tỉ lệ nhân lực kỹ thuật/tổng lao động của nền kinh tế Việt Nam chỉ khoảng 1%. Đây là tỉ lệ tương đối thấp so với một số quốc gia như Hoa Kỳ (4%), Hàn Quốc (2,5%), Ấn Độ (1,78%). Về chất lượng, báo cáo của TopDev, một trong những công ty hàng đầu về tuyển dụng công nghệ thông tin, công bố năm 2021 cho thấy chỉ có khoảng 30% người lao động đáp ứng yêu cầu thực tế của công việc (DTI, 2022).
Về kỹ năng, Việt Nam chưa có chuẩn kỹ năng số quốc gia mà hiện mới chỉ có chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành từ năm 2014, dựa trên những nghiên cứu, khảo sát của giai đoạn trước đó, thiếu một số nội dung như phân tích dữ liệu hay trí tuệ nhân tạo. Việc đào tạo nguồn nhân lực được trang bị năng lực số đang được đề cập nhưng chưa có giải pháp toàn diện.
Để ngành In Việt Nam phát triển, thiết thực với chiến lược của quốc gia, khung năng lực số cho ngành in là điều cần thiết và cấp bách. Prima đang thực thi và tiếp tục hoàn thiện khung năng lực dự kiến cho ngành In làm cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá năng lực, thiết kế các khóa học theo nhu cầu của thực tiễn. Nhằm mục đích đào tạo đội ngũ nhân lực ngành in mạnh mẽ, tự tin có đầy đủ kiến thức và kỹ năng số, giúp ngành in Việt nam phát triển và người lao động được hưởng lợi từ những thành quả đó.
Trong quá trình xây dựng Khung năng lực số của ngành In. Prima luôn muốn được kết nối, hợp tác với các bên liên quan, các chuyên gia, những người tận tâm với ngành để đạt được kết quả tốt nhất. Các thông tin có trên trang web prima.vn của chúng tôi, Prima trân trọng sự hợp tác của tất cả các bạn.
Hình 5: Công nghệ số giúp nâng cao sự kết nối và hợp tác
Primavn thành viên của Printing United Alliance
Tham khảo
[1] L. Pangrazio (2019), Young People’ s literacies in the digital age continuities, conflicts and contradictions.
[2] S. Thomson and L. De Bortoli (2012), Preparing Australian students for the digital world: results from the PISA 2009 digital reading literacy assessment, ACER Press.
[3] UNESCO (2018), A global framework of reference on digital literacy, UNESCO Institute for Statistics.
[4] Cedefop (2018) Insights into skills shortages and skill mismatch, at: http://www.cedefop.europa.eu/en/publications-and-resources/publications/3075
[5] UNESCO, 2018, Quick Guide to Education Indicators for SDG 4. [Online] trên trang web: http://uis.unesco.org/sites/default/files/documents/quick-guide-educationindicators- sdg4-2018-en.pdf [Accessed 20 May 2021].
[6] UNESCO. (2018). A Global Framework of Reference on Digital
Literacy. In UNESCO Institute for Statistics.
[7]UNESCO. (2021). Retrieved from UNESCO: https://uil.unesco.org
[8] Van Deursen, A.J.A.M., Helsper, E.J. & Eynon, R. (2014). Measuring Digital Skills. From Digital Skills to Tangible Outcomes project report. trên trang web : www.oii.ox.ac.uk/research/projects/?id=112
[9] World Bank. 2020. Digital Skills: Frameworks and Programs. World Bank, Washington, DC. World Bank. trên trang web: https://openknowledge.worldbank.org/handle/10986/35080
[10] Microsoft. (2021). 11 ideas for how to organize digital files Retrieved from https://www.microsoft.com/en-us/microsoft-365/businessinsights- ideas/resources/11-ideas-for-how-to-organize-digital-files
[11] OECD, 2020. A Roadmap toward a Common Framework for Measuring the Digital Economy. Report for the G20 Digital Economy Task Force, Saudi Arabia, 2020.