Tiêu chuẩn là một tài liệu được xây dựng bởi sự đồng thuận và được chấp thuận của một cơ quan được công nhận. Cung cấp cho việc sử dụng chung, bao gồm các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc điểm cho các hoạt động hoặc kết quả của chúng, nhằm đạt được sự đồng thuận chung. Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật ứng dụng như thế nào trong thực tế?.
Hướng tới sự kiện Vietnam PrintPack online Expo, từ ngày 01-10 tháng 12 năm 2021. Prinma.vn xin giới thiệu bạn đọc loạt bài về về Tiêu chuẩn hóa quy trình sản xuất in – xu hướng tất yếu.
Bài 3: Các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn nội bộ. Trong bài này, chúng tôi sẽ trình bày những đặc điểm của Tiêu chuẩn ISO, các thông số kỹ thuật phổ biến hiện nay như PSO và G7 và quy trình thực hiện để nhận được chứng nhận quốc tế. Cac tiêu chuẩn nội bộ cho từng công ty cụ thể cũng được xây dựng theo các hướng dẫn này.
Tiêu chuẩn là một tài liệu được xây dựng bởi sự đồng thuận và được chấp thuận của một cơ quan được công nhận. Cung cấp cho việc sử dụng chung, bao gồm các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc điểm cho các hoạt động hoặc kết quả của chúng, nhằm đạt được sự đồng thuận chung trong một số trường hợp nhất định.
ISO (Organisation for Standardisation) là gì?
Tiêu chuẩn là một quy trình chính thức được cơ quan quản lý xem xét và chấp nhận. ISO là nhà phát triển và xuất bản các Tiêu chuẩn Quốc tế lớn nhất thế giới. Đây là một mạng lưới các viện tiêu chuẩn của 163 quốc gia, tạo thành cầu nối giữa khu vực công và tư nhân. Tiêu chuẩn in là định nghĩa các giá trị mục tiêu và dung sai của quy trình tối ưu cho công nghệ và điều kiện sản xuất. Tiêu chuẩn cung cấp một kết quả trung bình tối ưu liên quan đến những hướng dẫn – nó không thể phản ánh mọi biến số.
Hoạt động theo tiêu chuẩn, không chỉ các kết quả đáp ứng các yêu cầu do tiêu chuẩn xác định, mà tất cả các quá trình phải được kiểm soát, có thể đo lường được và có thể lặp lại. Quy trình kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng tốt nhất có thể trong quá trình chế bản, qua nhiều lần chạy các bản hiệu chỉnh. Để đạt được chất lượng tốt nhất có thể, cần phải kiểm tra kết quả in thường xuyên.
TIÊU CHUẨN VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
ISO 12647-2 cho in offset 4 màu
Tiêu chuẩn này được giới thiệu vào năm 1995, để giải quyết vấn đề kiểm soát quá trình tách màu, các bản in thử và in sản lượng đối với offset cuộn và tờ rời. Nó xác định dữ liệu đến và cách dữ liệu này được chuyển đổi trên bản in và kết quả của mực in trên giấy. Mục tiêu của tiêu chuẩn này KHÔNG phải là tiêu chuẩn hóa các vật liệu như giấy, mực, máy in, cao su, nó sự khác biệt giữa các yếu tố xác định (ví dụ: quy trình in) và không xác định (mực in).
Những thông số được chỉ định trong ISO 12647-2:
- Năm loại giấy khác nhau với tọa độ CIELAB
- Tọa độ màu sơ cấp (CMYK), CIELAB và dung sai cho năm loại giấy.
- Tọa độ màu thứ cấp (RGB) cho năm loại giấy.
- Tham chiếu giá trị tone và dung sai cho năm loại giấy
- Định nghĩa chênh lệch vùng tông trung gian.
- Giá trị CMYK để sử dụng trong các ô cân bằng xám.
- Màu chính và dung sai thay đổi TVI trong quá trình in.
Những gì không được chỉ định trong ISO 12647-2:
- Mật độ tối ưu cho các loại giấy khác nhau.
- Giá trị CIELAB cho cân bằng xám.
- Giá trị giấy từ các nhà cung cấp cụ thể.
- Giá trị mực in từ các nhà cung cấp cụ thể.
- Thông số kỹ thuật bản in từ các nhà cung cấp cụ thể.
- Bất kỳ loại phụ gia cụ thể hoặc vật liệu liên quan đến in ấn khác.
Tiêu chuẩn ISO xác định các kết quả đo cần đạt được, nhưng không xác định các thông số kỹ thuật hoặc phương pháp để đạt được chúng.
Thông số kỹ thuật, Hiệu chuẩn & Thực hiện
Một đặc điểm kỹ thuật không phải là một tiêu chuẩn. Thông số kỹ thuật in cung cấp hướng dẫn và khuôn khổ để làm việc với các tiêu chuẩn.
Hai thông số kỹ thuật in quan trọng nhất là Fogra 39 từ Đức (được sử dụng trong PSO) và GRACoL® của IDEAlliance®, Hoa Kỳ. Cả hai đều bao gồm các bộ dữ liệu mô tả đặc tính dựa trên sự diễn giải từ tiêu chuẩn ISO 12647-2. Fogra/bvdm và IDEAlliance cung cấp tài liệu, công cụ và yêu cầu đối với việc tuân thủ đặc điểm kỹ thuật, nhưng mỗi loại có một cách tiếp cận khác nhau để hiệu chuẩn và đo lường.
PSO (Process Standard Offset)
PSO là một hệ thống để thực hiện (không phải là mô tả), được phát triển vào năm 1980, bởi Fogra cho bvdm (German printers association). Tiêu chuẩn này hiện có nguồn gốc từ ISO 12647- 2, và là cách diễn giải khắc phục được một số thiếu sót của tiêu chuẩn và cung cấp hướng dẫn thực tế cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Sau khi máy in đã triển khai PSO thành công, họ có thể đăng ký chứng nhận ISO 12647-2. PSO sử dụng nguyên tắc hiệu chỉnh TVI để đảm bảo tầng thứ ổn định. Nó cũng sử dụng một số bộ dữ liệu mô tả đặc tính dựa trên các bản in thử nghiệm trên các loại giấy thông dụng. Gamut màu lớn nhất có thể đạt được trên giấy tráng phủ (không lignin) bằng cách sử dụng dữ liệu đặc tính Fogra 39. Các màu cơ bản hoàn toàn tuân theo ISO 12647-2 AMD 2007, và trong khi các màu thứ cấp hơi khác so với tiêu chuẩn.
Các yêu cầu để phù hợp với Fogra 39 (được sử dụng trong PSO)
- Giá trị CIELAB và giá trị độ bóng của các loại giấy phải nằm trong dung sai cho phép.
- Giá trị gia tăng tầng thứ phù hợp ở các ô 40%, 70% và 80%.
- Phù hợp với mức tối đa của CMY ở ô 40%.
- Kiểm soát sự thay đổi trong quá trình chạy máy in.
- Tất cả các giá trị khác trong ISO 12647-2 chỉ mang tính thông tin và không ảnh hưởng đến tiêu chí đạt/không đạt đối với việc tuân thủ tiêu chuẩn.
- Trong thực tế, các phép đo mật độ được thực hiện trong quá trình chạy máy in để kiểm soát quá trình. Các giá trị mật độ được lấy từ bài mẫu cần được kiểm tra đúng với các giá trị CIELAB CMYK theo ISO 12647-2.
Hình 1: Mô tả các tham số của PSO
GRACoL® (General Requirements and Applications for Commercial Offset Lithographics.)
Phiên bản thứ bảy của thông số kỹ thuật GRACoL (GRACoL 7 hay G7) bao gồm, file dữ liệu đặc tính dựa trên phiên bản beta ban đầu của tập dữ liệu Fogra 39, được điều chỉnh để phù hợp với “đường cong mật độ in trung tính” (NPDC= Neutral Print Density Curve) và định nghĩa cân bằng xám do G7 xác định. Mặc dù được ràng buộc chặt chẽ với ISO 12647-2, các đường cong NPDC của GRACoL 7 không phải là một phần của tiêu chuẩn ISO, nó dựa trên đặc điểm kỹ thuật G7® độc lập với thiết bị.
NPDC là trái tim của G7, được hình thành bằng cách phân tích tông màu trung tính của in offset thương mại theo tiêu chuẩn ISO, sử dụng quy trình CTP thay vì CTF. G7 xác định cấu tạo thang độ xám và phương pháp hiệu chuẩn có thể điều chỉnh bất kỳ thiết bị CMYK nào, để mô phỏng thang độ xám của G7. GRACoL 7 sử dụng bốn đường cong để cung cấp sự phù hợp trung tính về hình ảnh giữa các hệ thống hình ảnh khác nhau, cho phép màu xám trung tính được chia sẻ giữa các thiết bị in hoặc thông số kỹ thuật khác nhau, khi không có sự bổ hỗ trợ của quản lý màu. GRACoL 7 có thể được coi là hiện thực hóa của Tiêu chuẩn kỹ thuật ISO 10128 mới cho “Hiệu chuẩn trung tính”. Nhưng với một số ưu điểm không được đề cập trong ISO 10128, màu sắc trung tính cụ thể được chia sẻ rõ ràng, cân bằng xám tương đối trên giấy, thiết bị và điều chỉnh dải tầng thứ tự động độc lập. Một ưu điểm chính của G7 so với Near Neutral Calibration tính được mô tả trong ISO 10128 là NPDC. Cân bằng xám và phương pháp hiệu chuẩn là giống nhau đối với bất kỳ công nghệ hình ảnh nào, bất kể chất vật liệu, pigment, công nghệ tram, v.v. Điều này có nghĩa là G7 có thể được áp dụng cho bất kỳ kỹ thuật in nào mà không cần thay đổi. (ít nhất là ở các khu vực hình ảnh màu xám trung tính), với màu nền tương tự và mật độ trung tính tối đa.
G7 được sử dụng rộng rãi ở Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Mỹ Latinh và một số nơi khác, được thiết kế cẩn thận để tuân thủ tiêu chuẩn ISO 12647-2 khi áp dụng cho in offset thương mại. Phương pháp kiểm soát quá trình và hiệu chuẩn G7 thay thế các giá trị TVI riêng biệt bằng một cân bằng xám duy nhất và nhắm đến mục tiêu là NPDC. Các đường cong CTP được điều chỉnh để đạt được NPDC, xác định trước cho thang màu xám cân bằng CMY và thang đo màu K. IDEAlliance không còn chỉ định TVI, mật độ tông nguyên của mực (SID) hoặc mục tiêu độ tương phản in. IDEAlliance luôn công nhận giá trị của TVI như một công cụ kiểm soát quá trình và đề xuất kết hợp các mục tiêu G7 được tiêu chuẩn hóa và các mục tiêu TVI tùy chỉnh (do người dùng xác định) làm phương pháp tiếp cận kiểm soát toàn bộ quá trình.
Những gì được chỉ định trong GRACoL:
- Tọa độ CIELAB của các màu cơ bản (CMYK) theo loại giấy.
- Tọa độ CIELAB các màu thứ cấp (RGB) theo loại giấy
- G7 NPDC
- Cân bằng xám G7
Những gì được chỉ định trong G7:
- Đường cong mật độ in gần trung tính cho cân bằng xám.
- Đường cong mật độ in gần trung tính cho thang mực đen K.
- Giá trị mục tiêu cân bằng xám CIELAB tương đối trên giấy.
Những gì không được chỉ định trong phương pháp hiệu chuẩn G7:
- Dung sai gia tăng tầng thứ
- Mật độ tối ưu cho các loại giấy khác nhau để đạt được giá trị ISO CIELAB cho CMYK.
Hình 2: Testform của G7
THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN HÓA
Việc thực hiện tối ưu hóa quy trình, tiêu chuẩn hóa và chứng nhận là một quy trình gồm 3 phần.
Hình 3: Quy trình thực hiện Tiêu chuẩn hóa
Các bước kiểm tra và tuân thủ
-
- Xem xét các thủ tục và kiểm tra preflight để kiểm tra dữ liệu nhận dược và đảm bảo dữ liệu đầu ra chính xác (PDF X/3).
- Tạo profile và cân chỉnh hệ thống in thử, màn hình theo ISO 12647-2.
- Đảm bảo hệ thống CTP được bảo trì chính xác và thiết lập đúng các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất, kiểm tra tính đồng nhất của bản CTP. Ghi bản và hiện bản được kiểm soát là điều cần thiết để duy trì chất lượng cao và có thể lặp lại trong sản phẩm in cuối cùng. Bản in phải được ghi chính xác các hình ảnh mong muốn với các đường cong bù trừ tầng thứ đúng với máy in. Đặt một dải thang kiểm tra trên mỗi bản (đặt chúng ở vị trí nẹp bản nếu không thể đưa chúng vào vùng hình ảnh).
- Đánh giá hiệu suất chất lượng máy in bằng các test form (ví dụ: GAFT, Altona Test Suite…). Xác định kích thước tram tối thiểu có thể tái tạo trên tất cả các máy in. Bất kỳ sự bất thường nào trên máy in cần được sửa chữa. Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng kiểm tra để đảm bảo máy in đang in theo đúng thông số kỹ thuật.
- Đánh giá các thiết bị đo và hiệu chuẩn chúng. Đánh giá xem nhân viên có được đào tạo và thông báo đầy đủ để sử dụng tất cả các công cụ phần mềm và phần cứng một cách chính xác hay không. Tất cả các thủ tục, quy trình làm việc phải rõ ràng và được truyền đạt đầy đủ cho nhân viên.
Hình 4: Luôn xem xét, đo bản in kỹ lưỡng sau mỗi lần điều chỉnh
Các bước đánh giá in thử
-
- Các bản in đã tuyến tính là cơ sở để đánh giá đường đặc tính in. Đo điểm tram trên bản bằng dải thang kiểm tra và máy đo bản (những công cụ này cho phép xác định liner của bản in, thực hiện các đường cong bù tầng thứ). Bản in đã hiệu chỉnh, cho phép xác định các đặc tính in của máy in ở một điều kiện in nhất định (bao gồm giấy, mực và cao su).
- Chạy in thử lần 1 được sử dụng để đánh giá đường đặc tính in. Tạo profile khi máy in còn ấm và ở trạng thái ổn định, vì điều này sẽ xác định độ chính xác của quá trình và những dung sai có thể đạt được một cách nhất quán. In khoảng 3000 tờ mỗi loại giấy với dung sai mật độ tối thiểu và không bị đúp nét, mờ hoặc nhòe.
- Chạy bộ bản in được tuyến tính trong điều kiện in tiêu chuẩn đến giá trị L*a*b* và độ tương phản in được chỉ định trong tiêu chuẩn. Đo độ đồng đều trên các tờ, lấy giá trị L*a*b* và cân bằng xám để điều chỉnh cho đến khi độ lệch giữa các khoảng phím mực càng nhỏ càng tốt. Khi mật độ ổn định, hãy in 500 tờ ở tốc độ sản xuất để xác định cá biến đổi trong chu kỳ của quá trình in. Có thể TVI mục tiêu của tiêu chuẩn sẽ không thể đạt được, vì bản in đã tuyến tính.
- Xác định mật độ in chính xác để đạt được giá trị L*a*b* theo ISO.
- Chờ 2-6 giờ để mực khô rồi đo lại. Phân tích các tờ được lấy mẫu trong toàn bộ quá trình in và đánh giá hiệu chỉnh cần thiết cho các giá trị tone. Đo mật độ, L*A*B* và TVI của tờ in.
- Đo 20 mẫu (từ đầu, giữa và cuối của quá trình chạy 500 tờ in) để xác định đường đặc trưng in. Đo vùng 40% của các màu CMYK và xác định sự khác biệt về TVI giữa tờ in thử nghiệm và thông số tiêu chuẩn hướng đến. (Tông 40% được sử dụng vì nó là vùng trung gian và ảnh hưởng lớn nhất đến TVI.) Nếu độ lệch giữa TVI của máy in và các vùng tông vượt quá dung sai của tiêu chuẩn, thì các đơn vị in cần bảo trì sửa chữa để đưa chúng trở lại hoạt động trong dung sai cho phép.Tính trung bình kết quả của các giá trị tông đo được: Điều chỉnh hiệu chuẩn bản in nếu cần. Nếu có sự bất thường trên tờ in (ví dụ: một màu không đồng nhất) thì lúc này cần điều chỉnh máy in chứ không phải profile. Nhập giá trị chính xác vào RIP.
- Tạo đường cong hiệu chỉnh bản in trong điều kiện in kết hợp với giấy và mực.
- Tạo dữ liệu bản in mới, làm bản in chứng nhận.
- Kiểm tra đường cong của bản in (mới)
- Xuất bộ bản mới với đường đặc tính in mới. Thực hiện đo bản.
- Kiểm soát in lần chạy in kiểm tra thứ 2 để kiểm tra độ chính xác sau khi đã hiệu chỉnh ở bản in. Rửa cao su giữa các lần in và in 3000 tờ cho mỗi loại giấy.
- Phân tích tờ in kiểm tra lần 2. Đánh giá các khuyến nghị hiệu chỉnh cho các giá trị tầng thứ. Đảm bảo rằng các đường cong bù trừ được áp dụng chính xác và các đường cong TVI phù hợp với thông số kỹ thuật của loại giấy tương ứng trong ISO 12647-2.
- Kiểm tra xem các giá trị L*a*b* của ở vùng tông nguyên có nằm trong phạm vi của Delta E cho phép hay không so với các giá trị mục tiêu L*a*b* của loại giấy tương ứng trong ISO 12647-2.
- Để 2-6 tiếng cho lớp mực khô hoàn toàn và đo lại. Có thể cần lặp lại sự điều chỉnh từ bước 6 đến 12 để có một tờ in đạt chất lượng.
Hình 5: Xem xét và đánh giá tờ in kỹ lưỡng sau mỗi bước thử nghiệm.
Chứng nhận kết quả in
Thực hiện các bước 8-12 và in khoảng 2000 tờ mỗi loại giấy (hoặc theo quy định của tổ chức chứng nhận đang được sử dụng).
Mấu chốt đạt được chất lượng và năng suất bền vững là đánh giá thường xuyên quá trình.
- Chỉ thực hiện các đường cong bù trừ trên bản in mới, dựa trên dữ liệu được kiểm soát và các điều kiện in đạt chuẩn. Không điều chỉnh các đường cong của bản in để bù trừ cho máy in ở tình trạng kém.
- Đặc tính hoá máy in và máy ghi cần được thực hiện thường xuyên để theo dõi sự ổn định. Sau khi bảo trì máy móc hoặc thay đổi vật liệu có thể ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất.
- Thay đổi đối với một yếu tố có thể ảnh hưởng đến màu sắc hoặc năng suất. Chỉ thay đổi một yếu tố duy nhất tại một thời điểm. Sẽ khó hơn nhiều để lấy lại sự kiểm soát quy trình nếu nhiều yếu tố bị thay đổi đồng thời.
Như vậy, các bạn đã biết cốt lõi các tiêu chuẩn và mô tả về cách thức thực hiện. Như chúng tôi đã đề cập ở phần 1 “Chứng nhận trong in ấn đang ngày càng được khách hàng tin tưởng và là một yêu cầu của khách hàng với các nhà in”. Thật tuyệt vời, khi các bạn đạt được chứng nhận ISO – 12647, PSO hay G7, đó sẽ là một tấm vé cho bạn bước vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Nhưng nếu quy mô và nhu cầu của Công ty bạn chưa cần các chứng nhận quốc tế. Vậy có cần phải xây dựng tiêu chuẩn không?. Câu trả lời là rất cần thiết
Tiêu chuẩn về bản chất, là sự thống nhất các biện pháp, các quy trình và thông số hoạt động trong chuỗi sự kiện sản xuất của bạn. Nó rất cần thiết để bạn có thể kiểm soát định lượng hay số hóa quy trình sản xuất của mình. Cũng cho phép chúng ta xác định lỗi phát sinh từ đâu trong quy trình này và đưa ra kế hoạch khắc phục và phòng tránh.
Khi chưa có nhu cầu, hoặc chưa đủ điều kiện, bạn cũng cần phải có tiêu chuẩn để duy trì hoạt động sản xuất ổn định, chẳng hạn như, kiểm soát được máy in hoạt động liên tục và ổn định, đó cũng đã là một thành công đáng ghi nhận, để thúc đẩy hệ thống của bạn hoạt động trơn tru và hạn chế lỗi. Tiêu chuẩn ở mức độ này được gọi chung là tiêu chuẩn thực tế hay Tiêu chuẩn nội bộ.
Tất nhiên, các tiêu chuẩn nội bộ cũng được xây dựng với quy trình như trên, theo những khuyến cáo và thông số kỹ thuật yêu cầu của PSO, G7…, hoặc tùy theo mục đích bạn hướng tới. Khi hệ thống hoạt động ổn định và được duy trì thường xuyên, việc tiết tới đạt được giấy chứng nhận quốc tế chỉ còn là vấn đề thời gian.
Tiêu chuẩn hóa đem đến lợi ích trước hết cho chính nội bộ công ty bạn, không còn sự tranh cãi giữa các bộ phận, sản xuất linh hoạt, tiết kiệm thời gian và chi phí vì không còn những sai hỏng cũng như giảm lượng vật tư hao phí. Với khách hàng, những chuẩn mực đầu vào mà khách hàng cung cấp cho công ty về định dạng dữ liệu giúp việc kiểm ta nhanh và hạn chế phải sữa chữa. Nâng cao năng lực và sự tự tin của nhân viên, được sự tín nhiệm của khách hàng vì ít mắc lỗi hơn. Quan trọng hơn Tiêu chuẩn hóa cho phép bạn có thể lập lại chất lượng hàng ngày với sự nhất quán cao.
Thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp in ở Việt Nam, chưa đạt được các chứng nhận về Tiêu chuẩn quốc tế, nhưng vẫn là những nhà cung cấp cho các công ty tiêu dùng. Miễn là họ chứng minh quy trình làm việc của mình được kiểm soát trong từng bước công việc, đảm bảo sản xuất sản phẩm trong giới hạn dung sai mà khách hàng đề ra. Nhưng, việc này chỉ có thể là một giải pháp tình huống trong một thời gian nhất định.
Trong xu hướng chung của ngành In, số hóa quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng định lượng là điều tất yếu. Quy trình tự động hóa diễn ra trên toàn bộ lĩnh vực công nghiệp, ngành In cũng vậy. Khách hàng không còn phải đến nơi để ký bài hay xem xét quy trình của bạn, họ có thể làm việc này từ xa. In theo số, không còn là điều xa xôi nữa, nó đã hiện thực hóa trong sản xuất in hiện nay.